Add/vi: Difference between revisions

From Elwiki
< Add
mNo edit summary
No edit summary
Line 197: Line 197:




== Skills ==
== Kỹ năng ==
{{:Add/Skills-KR}}
{{:Add/Skills-KR}}
<br>
<br>
Line 223: Line 223:
File:AddConcept.png|Tranh vẽ thiết kế / ý tưởng.
File:AddConcept.png|Tranh vẽ thiết kế / ý tưởng.
File:AddTutorial.png|'''Add''' trong chế độ cốt truyện.
File:AddTutorial.png|'''Add''' trong chế độ cốt truyện.
File:FAdd.png|A Skill Cut-in of a genderbent Add used to celebrate April Fools.
File:FAdd.png|Skill Cut-in của '''Add''' chuyển giới ngày Cá Tháng Tư.
File:AddAP2.png|April Fools Skill Cut-in featuring [[Denka]] (New).
File:AddAP2.png|Skill Cut-in Cá Tháng Tư mới, [[Denka]].
File:Add2AprilFools2017.png|April Fools Skill Cut-in. (2017) [[Maid Add]]
File:Add2AprilFools2017.png|Skill Cut-in Cá Tháng Tư. (2017) [[Maid Add|Hầu gái Add]]
File:Add_10th.jpg|Add's 10th Anniversary Skill Cut-in, illustrated by Hwansang.
File:Add_10th.jpg|Skill Cut-in kỷ niệm lần thứ 10 của '''Add''', vẽ bởi Hwansang.
File:GenderBendAddConcept.png|Rough drafts of '''Add's''' April Fools Skill Cut-ins. Quoted from artist: "Regrettable April fools roughs... still, maid one was work of satisfaction!"
File:GenderBendAddConcept.png|Bản thảo của Skill Cut-ins Cá Tháng Tư của '''Add'''. Trích từ hoạ sĩ: "Bản thảo Cá Tháng Tư đáng hối hận... cơ mà, bộ maid vẫn thật đáng thoả mãn!"
File:DynamoArt.png|Concept art of '''Add's''' weapon, the Nasod Dynamo.
File:DynamoArt.png|Hình vẽ ý tưởng vũ khí của '''Add''', Dynamo.
File:AddConcept3.png|'''Add's''' Concept Artwork, designed by Hwansang.
File:AddConcept3.png|Hình vẽ ý tưởng của '''Add''', thiết kế bởi Hwansang.
File:AddConcept2.png|'''Add's''' Concept Artwork, designed by Hwansang.
File:AddConcept2.png|Hình vẽ ý tưởng của '''Add''', thiết kế bởi Hwansang.
File:AddProcess.png|Initial planning stages of designing '''Add'''.
File:AddProcess.png|Thiết kế bước đầu của '''Add'''.
File:AddProcess2.png|Initial planning stages of designing '''Add'''.
File:AddProcess2.png|Thiết kế bước đầu của '''Add'''.
File:Addbs.png|'''Add''''s backstory.
File:Addbs.png|Tiểu sử của '''Add'''.
File:AddSD.png|'''Add''''s chibi portrait.
File:AddSD.png|Hình vẽ chibi của '''Add'''.
File:Add_Head_Portrait.png|Add's Head Portrait.
File:Add_Head_Portrait.png|Biểu tượng của '''Add''' trên bản đồ.
File:AddET3Poster.png|Official Promotional artwork of '''Add''' in [[Evil Tracer 3]].
File:AddET3Poster.png|Hình vẽ quảng cáo chính thức của '''Add''' trong bộ [[Evil Tracer 3]].
File:AddET3Portrait.png|Transparent Evil Tracer 3 Add.
File:AddET3Portrait.png|Evil Tracer 3 ('''Add''').
</gallery>
</gallery>


=== Khác ===
=== Khác ===
<gallery widths=150px heights=150px>
<gallery widths=150px heights=150px>
File:AddIdlePose.png|Idle pose and Promo avatar.
File:AddIdlePose.png|Thế đứng và trang phục.
File:AddPromoV2.png|Idle pose and Promo avatar Ver.2.
File:AddPromoV2.png|Thế đứng và trang phục (Bản Quốc tế).
File:AddAwaken.gif|Tracer's Awakening Animation.
File:AddAwaken.gif|Động tác thức tỉnh của Tracer.
File:Addready.gif|Ready Animation.
File:Addready.gif|Động tác sẵn sàng.
File:Addcash.gif|Animated Item Mall Custom Skill Cut-in.  
File:Addcash.gif|Hình động Skill Cut-in Cash Shop.  
File:AddInterCutin.gif|Animated International Ver. Skill Cut-in.  
File:AddInterCutin.gif|Hình động Skill Cut-in (Bản Quốc tế).  
File:AddAttack.png|Attack outline of '''Add'''.
File:AddAttack.png|Đường tấn công của '''Add'''.
File:FAddModel.png|Genderbent avatar given to players on April Fools.
File:FAddModel.png|Trang phục chuyển giới trong sự kiện Cá Tháng Tư.
File:Add Memory.png|In the teaser picture of [[Time Tracer]], fragments of Add's memories can be seen. It shows his mother [[Grace]].
File:Add Memory.png|Trong bức ảnh giới thiệu của [[Time Tracer]], có thể thấy được các mảnh ký ức của '''Add'''. Nó hiện lên mẹ của cậu, [[Grace]].
File:Add3dModel.png|'''Add's''' 3D model.
File:Add3dModel.png|Mô hình 3D của '''Add'''.
File:ADDPoster.jpg|A teaser poster showing a silhouette of a younger '''Add''' trapped in the ancient library.
File:ADDPoster.jpg|Poster giới thiệu, có bóng dáng của'''Add''' khi còn nhỏ và bị kẹt trong thư viện cổ đại.
File:Add_Promotion_Poster.jpg|'''Add''''s Promotion Poster
File:Add_Promotion_Poster.jpg|Poster giới hiệu của '''Add'''.
File:NCMgklZ.jpg|'''Add''''s Relation Map.
File:NCMgklZ.jpg|Biểu đồ quan hện của '''Add'''.
File:AddSeptember232015.png|Korean revamp of character models on September 23rd 2015
File:AddSeptember232015.png|Hình ảnh làm mới mô hình 3D vào Ngày 23 Tháng 9 2015
File:Add_Transcendent_awakening_animated.gif|Add Transcendent awakening animated
File:Add_Transcendent_awakening_animated.gif|Hình động '''Add''' [[Transcendence|Siêu việt]] thức tỉnh.
</Gallery>
</Gallery>
<br>
<br>
Line 269: Line 269:
|tab1=Chung
|tab1=Chung
|contents1=
|contents1=
*He officially joins the main cast after the [[7-3|Ancient Waterway]] story quest [[Story/Hamel#Chapter 12: Hamel Fell into Darkness|'''[Dungeon] The Real One!''']].
*Cậu chính thức gia nhập dàn nhân vật chính ở [[7-3|Đường nước cổ đại]], sau nhiệm vụ cốt truyện [[Story/Hamel#Chapter 12: Hamel Fell into Darkness|'''[Dungeon] The Real One!''']].
**Like [[Elesis]], Add is not initially part of the El Search Party. Rather, he follows them in secret to study [[Eve]] and find an opportunity to capture her.  
**Như [[Elesis]], '''Add''' không phải thanh viên của Đội Tìm Kiếm El ngay từ đầu, cậu bí mật đi theo họ để nghiên cứu [[Eve]] và tìm cơ hội bắt cô ấy.
*In the Japanese server, '''Add's''' Dynamos are renamed to '''Nasod Drive'''.
*Ở máy chủ Nhật Bản, Dynamo của '''Add''' được đổi thành '''Nasod Drive'''.
*'''Add''' chases after [[Wally]] after finding traces of Nasods in [[2-5|Wally's Castle]]. He then makes a deal with him by trading blueprints of the [[2-X|''Nasod Inspector'']] for the whereabouts of the Nasod Core. After the events on [[Elder]], Add manages to catch up to [[Wally]] during [[3-6|Cargo Airship]] and saves him after he was thrown off the ship by Raven. Add partners up with [[Wally]] in order to search for the [[4-6|Altera Core]], but Add betrays [[Wally]] when he finds Eve in the [[4-6|Altera Core]]. Add spares [[Wally]]'s life but destroys [[Wally]]'s escape vehicle before he leaves to track [[Eve]].
*'''Add''' đuổi theo [[Wally]] sau khi tìm thấy dấu vết của Nasods trong [[2-5|Lâu đài của Wally]]. Rồi cậu giao kèo với hắn bằng cách trao đổi bản thiết kế của [[2-X|''Nasod Inspector'']] lấy thông tin của Nhân Nasod. Sau sự kiện ở [[Elder]], '''Add''' đuổi kịp [[Wally]] trên [[3-6|Thuyền bay chở hàng]] và cứu hắn sau khi bị Raven làm rơi khỏi thuyền. '''Add''' hợp tác với [[Wally]] để tìm [[4-6|Nhân Altera]], nhưng '''Add''' phản bội [[Wally]] khi cậu tìm thấy [[Eve]] trong [[4-6|Nhân Altera]]. '''Add''' tha mạng cho [[Wally]] phá huỷ phương tiện tẩu thoát của hắn trước khi hắn đuổi theo [[Eve]].
*For helping '''Vanessa''' of [[Velder]], Add was lent a building which he made into his personal Nasod research laboratory. Add was first confronted by Eve in his Nasod research laboratory after the events of [[6-6|Southern Gate]] but easily defeats her. However, Add was unable to take Eve due to the El Search Party's protection.
*Vì giúp đỡ '''Vanessa''' [[Velder]], '''Add''' đã thuê một căn nhà nơi mà cậu làm nó thành phòng nghiên cứu Nasod. '''Add''' chạm trán với [[Eve]] lần đầu tiên trong phòng nghiên cứu Nasod của mình sau sự kiện ở [[6-6|Cửa Nam]] nhưng dễ dàng đánh bại [[Eve]]. Tuy nhiên, '''Add''' đã không thể bắt [[Eve]] vì có sự bảo vệ Đội Tìm Kiếm El.
*'''Add''' is the first male character to have naturally higher magical attack rather than physical.
*'''Add''' là nhân vật nam đầu tiên có chỉ số tấn công pháp thuật cao hơn vật lý.
*According to game developers, '''Add''' is conceptually designed to be a thematic pair character to [[Eve]], who they refer to as the most popular character in the game.
*Theo nhà phát triển, '''Add''' được thiết kế để theo cặp cùng chủ đề với [[Eve]], nhân vật được cho là nổi tiếng nhất trong game.
**They later [https://twitter.com/ELSWORD_KOG/status/612048230734413824 denied this statement], saying Add is only related to Eve through backstory but was never designed as a pair character in the same vein as [[Elsword]] and [[Elesis]].
**Sau đó họ nói, [https://twitter.com/ELSWORD_KOG/status/612048230734413824 denied this statement], '''Add''' chỉ liên quan đến '''Eve''' trong cốt truyện nhưng chưa bao giờ được thiết kế để thành cặp như [[Elsword]] [[Elesis]].
*Similar to [[Chung]], '''Add's''' Korean voice vocalizes the names of his Special Actives more loudly when in Dynamo Configuration mode, his own version of Awakening.
*Giống với [[Chung]], giọng tiếng Hàn của '''Add''' đọc to các kỹ năng Special Actives khi cậu trong chế độ Dynamo Configuration mode, phiên bản thức tỉnh của riêng cậu.
**Although for Transcendence skills, '''Add's''' voice will remain the same regardless of awakening state.
**Nhưng điều này lại không áp dụng cho các kỹ năng [[Transcendence |Siêu việt]].
*'''Add''' holds a grudge against [[Elsword]] for destroying the Altera Core that he worked so hard to find.
*'''Add''' rất bực [[Elsword]] vì đã phá huỷ Nhân Altera mà cậu khó khăn lắm mới tìm được.
*'''Add''' likes sweet foods, especially chocolate.
*'''Add''' thích đồ ngọt, đặc biệt là sô cô la.
*'''Add''' is afraid of ghosts as seen in his dungeon clear dialogues from [[5-3|Underground Chapel]].
*'''Add''' sợ ma, có thể thấy ở lời thoại kết thúc trong [[5-3|Đền thờ dưới lòng đất]].
*'''Add''' seems to be a clean person as he loathes getting his clothes dirty. He also seems to dislike becoming sweaty, as he complains and wishes to install a cooling system in the dungeon [[3-4|Dragon Nest]] and whining about his clothes getting dirty in [[8-6|Heart of Behemoth]].
*'''Add''' cỏ vẻ là một người sạch sẽ, cậu ghét quần áo của mình bị bẩn. Cậu cũng không thích bị ướt mồ hôi, cậu phàn nàn và mong mình có thẻ cài hệ thống làm mát trong [[3-4|Tổ rồng]] và than vãn về quần áo bị bẩn trong [[8-6|Trái tim của Behemoth]].
*Unlike all other characters, the hitboxes and models of '''Add's''' attacks are separate from himself and can disappear if they are caught by skill delays.  
*Không giống các nhân vật còn lại, vùng chạm (Hitbox) và mô hình 3D của đòn tấn công của '''Add''' tách rời với cậu và có thể biến mất nếu bị bắt khi gặp phải khoảng thời gian tạm ngưng của kỹ năng.  
*In 2015, Add was chosen to be released as the first [[Wikipedia:en:Nendoroid|Nendoroid]] figurine for Elsword after receiving the most votes in a [http://elsword.nexon.com/community/poll/view.aspx?n4ArticleSN=142 poll] voted by players.
*Năm 2015, '''Add''' đã được chọn là nhân vật đầu tiên để ra mắt [[Wikipedia:en:Nendoroid|Nendoroid]] cho Elsword sau khi nhận được nhiều phiếu nhất trong [http://elsword.nexon.com/community/poll/view.aspx?n4ArticleSN=142 poll].
**These Nendoroid figurines are not available for sale. They are distributed to players during certain events.
**Nendoroid này không được bán. Chúng được tặng cho người chơi trong một số sự kiện.
*Add's main job path in Lore/Story would be the [[Doom Bringer]] path.
*Dòng lớp nhân vật chính trong Cốt truyện của '''Add''' là [[Doom Bringer]].
|tab2=Truyện mạng: Bước nhảy lượng tử (Quantum Leap)
|tab2=Truyện mạng: Bước nhảy lượng tử (Quantum Leap)
|contents2=
|contents2=

Revision as of 16:36, 19 February 2018

File:AddTiny.png Tracer
File:AddPortrait1.png
Tên Edward Grenore (Add)
Lớp nhân vật File:AddTiny.png Tracer
Vũ khí Dynamo
Tuổi 16
Ngày sinh Ngày 2 Tháng 1
Chiều cao 168 cm (5 ft 6 in)
Cân nặng 52 kg (114 lb)
Nhóm máu AB
Cây lớp nhân vật File:Whiteblank.png > File:PTNEW.png > File:LPNEW.png > File:LPTransNEW.png > File:DBNEW.png
File:AddNEW.png > File:ATNEW.png > File:MMNEW.png > File:MMTransNEW.png > File:DomNEW.png
File:Whiteblank.png > File:TiTNEW.png > File:DENEW.png > File:DETransNEW.png >
Diễn viên lồng tiếng 정재헌 Jeong Jae-heon
木村 良平 Kimura Ryōhei
Bryce Papenbrook
Tim Kreuer
Juan Antonio Soler
Damien Hartmann
Renato Novara
Paweł Krucz / Karol Wróblewski
Ritchie Clark
File:Bresil Flag.png Vagner Fagundes
Ngày ra mắt Ngày 19 Tháng 12 2013
Ngày 25 Tháng 6 2014
Ngày 25 Tháng 6 2014
File:Flag-tw.png Ngày 3 Tháng 7 2014
Ngày 23 Tháng 7 2014
File:Europeanunion.png Ngày 30 Tháng 7 2014
File:Bresil Flag.png Ngày 3 Tháng 12 2014
Chỉ số
Add{{#pRadar: size=280x250|colors=#9f81f7|ymin=0|ymax=5|striped|stripecolor=#000|axiscolor=#000|filled|textfont=hel.ttf|textsize=10|data=

HP,1 MATK, 4 MDEF, 4 PDEF, 1 PATK, 1 }}

Tốc độ: Chậm Trung bình Nhanh
Phạm vi tấn công: Gần Trung bình Xa
Độ khó: Dễ Trung bình Khó
Heheh.... Luật lệ của thế giới này... Ta sẽ quyết định nó!


File:AddNEW.png Add

[Hậu duệ của một nhà nghiên cứu Nasod cổ đại]


Có được lợi thế trên mọi thế trận nhờ vào kiến thức khổng lộ của cậu.

[Void Breaker]
Dùng kĩ năng này để gom tất cả đối thủ về phía trước bạn. Bạn có thể di chuyển và tấn công chúng ngay sau khi thi triển.
[Phase Shift]
Dùng kĩ năng này để tránh đòn. Bạn có thể đổi vị trí với vật giả bất cứ lúc nào trong khoảng thời gian sử dụng.
[Particle Prism]
Dùng kĩ năng này để nhốt đối thủ vào một khu vực trong khoảng thời gian ngắn. Đối thủ ở trong sẽ bị làm chậm khiến chúng dễ bị đánh chúng đòn.
[Particle Shot]
Dùng kĩ năng này để tấn công đối thủ phía trước bạn. Đòn đánh sẽ xuyên qua chúng.


Khả năng đặc biệt

Bài viết chính: Dynamo Point System

Thay vì hệ thống Awakening (thức tỉnh) thông thường, Add sở hữu Dynamo Configuration Mode, cho phép anh ra hay vào trạng thái Awakening bất cứ lúc nào. Duy trì sự cân bằng của Dynamo Mutation Points và thanh DP chính là thứ làm cho Add khác biệt hoàn toàn với các nhân vật còn lại.

Tiểu sử

Là hậu duệ của một gia đình chuyên nghiên cứu về Nasods, Add là một nhà nghiên cứu thông minh, người thừa hưởng niềm đam mê với chủng tộc Nasods. Khi cả nhà cậu bị bắt và giết vì nghiên cứu bí mật bị cấm của Nasods, Add bị buộc đi làm nô lệ. Khi cố gắng chạy trốn, cậu ngã xuống một thư viện cổ đại và bị kẹt ở trong một thời gian dài. Ở đây, cậu tiếp tục nghiên cứu về Nasods và cùng lúc đó, cậu sáng tạo ra một loại vũ khí gọi là Nasod Dynamo. Cuối cùng, cậu dùng vũ khí đó thể thoát ra khỏi thư viện trước khi nó sụp đổ.

Trở nên điên loạn vì bị cô lập quá lâu, Add lên đường đi tìm nhân Nasods hiếm, nhưng biết được rằng thời gian của thư viện bị bóp méo đã đưa cậu đến một tương lai xa khi mà tộc Nasod đã hoàn toàn bị tiêu diệt. Lúc đầu, cậu cố gắng quay về quay về quá khứ, nhưng cậu đã đổi ý khi tìm thấy dấu vết của Eve.

Phụ truyện

Bài viết chính: Edward

Thăng cấp nhân vât lần 1

Add cần đạt cấp 15 để bắt đầu thăng lớp nhân vật thứ nhất.

Add có thể trở thành Psychic Tracer, Arc Tracer, hoặc Time Tracer.

Psychic Tracer

Arc Tracer

Time Tracer


Cây kĩ năng

{{

Kĩ năng Nội tại Khoá

Cấp độ 1
Cấp độ 5
Cấp độ 10
Cấp độ 15

Cấp độ 20
  • Đặc điểm kỹ năng mở ở cấp độ 20.
  • Kỹ năng cường hoá cuối cùng mở khi hoàn thành thăng lớp nhân vật thứ nhất.

}}

Combos

Hình ảnh Chú thích Sát thương
[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Đánh 2 đòn bằng tia điện, đẩy đối phương về phía trước và đánh bật chúng lên cao.

STVL 190%
STVL 234%
STVL 146% x2

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STVL 370%
[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Đánh 2 đòn bằng tia điện, đẩy đối phương về phía trước và xoay Dynamo quanh người khiến chúng quay về hướng đối diện.

STVL 190%
STVL 234%
STVL 146% x2

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STVL 491%
[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Đánh 2 đòn bằng tia điện, đánh bật đối phương lên và bắn cầu điện đẩy chúng bay ra xa.

STVL 190%
STVL 234%
STPT 135% x2 (2 MP)

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STPT 361% (2 MP)
[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Dynamo tạo thành pháo năng lượng cho phép Add đá 3 quả cầu điện đẩy đối phương bay ra xa.
  • thứ 2 sẽ chạy theo địa hình.
  • 12/26/2013 (KR): Combo nhanh hơn một chút.

STPT 249% (2 MP)
STPT 281% (2 MP)

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STPT 354% (2 MP)
[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Đá 2 quả cầu điện, lao đến và tấn công liên tục bằng tia điện bằng cách nháy.
  • Có trạng thái Siêu Giáp (Super Armor).

STPT 249% (2 MP)
STPT 281% (2 MP)
STVL 146% x2

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STPT 36% x2~9 (Mỗi hit dùng 1 MP)

+ STPT 248%

Dùng Dynamo để tạo ra lốc tần số cao tấn công đối phương liên tục.
  • 04/21/2016 (KR) & 05/18/2016 (NA)
    • Sẽ trở lại trạng thái nhảy sau một khoảng thời gian nhất định ở trên không.
    • Thay đổi sát thương, tỉ lệ đẩy ngã (KD) và lượng MP hồi.
    • Sửa vùng chạm (Hitbox) thừa kéo dài.


STVL 248% x1~x4

Nhảy và xoay Dynamo xung quanh người, đẩy ngã đối phương.
  • 01/21/2016 (KR) & 03/16/2016 (NA): Combo duy nhất không thể phản lại.


STPT 281% x3

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Đẩy đối phương về phía trước, hất tung và đẩy chúng bay ra xa.
  • thứ 2 có thể thực hiện bằng cách ấn hoặc dí , đây có thể là lỗi.


STVL 56% x4
STPT 189%

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STVL 452%
[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Lao về phía trước trong khi biến ra đằng sau đối phương, kéo chúng về phía mình và đá chúng bay ra xa.


STPT 242%
STVL 422%

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STVL 535%
Bắn 3 tia hạt trên không.
  • 04/21/2016 (KR) & 05/18/2016 (NA)
    • Tiêu thụ MP.


STPT 186% (3 MP)
STPT 186% (3 MP)
STPT 217% (3 MP)

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
Add đẩy tia lốc xuống và quay người sau đó đá quả cầu điện xuống và bật người về phía sau. Giữ để nạp và bẳn ra quả cầu to hơn.


STPT 82% x3

[Nasod Armor Command]
During Dynamo Configuration Mode (Awakening),
press Z/X command to activate Armor command.
STPT 304%~606% (2 MP)
Bật dậy / Bật dậy bằng cách xoay Dynamo quanh người, đẩy ngã đối phương.

/ STPT 364%


Đứng trên không (Air Float)

Add khi đang đứng trên không.

Bằng cách ấn , Add có thể đứng trên Dynamo, cho phép cậu lơ lửng trên không. MP sẽ giảm dần và sẽ càng mất nhiều MP theo thời gian. Khi đang lơ lửng, Add có thể nhảy thêm lần nữa bằng cách ấn .


Lướt trên không (Air Dash)

Add lướt trên không.

Không như các nhân vật khác, Add sẽ 'bay' về phía trước, thay vì hạ dần độ cao.
Cách lướt:

  • Lưới ra từ một bờ mép
  • Lưới sau khi dùng đứng trên không (Air Float).
  • Nhảy sau đó lưới.
  • Lướt dưới đất sau đó ấn 2 lần.


Bằng cách ấn khi đang 'bay', Add có thể nhảy thêm lần nữa.




Kỹ năng

Active

Bonding Skill


Videos


Nhạc chủ đề


Hình ảnh

Tranh vẽ

Khác


Mẹo

  • Không như các nhân vật khác, đòn bật dậy của Add vẫn làm ngã (Knockdown) đối thủ.


Ngoài lề

  • Cậu chính thức gia nhập dàn nhân vật chính ở Đường nước cổ đại, sau nhiệm vụ cốt truyện [Dungeon] The Real One!.
    • Như Elesis, Add không phải thanh viên của Đội Tìm Kiếm El ngay từ đầu, cậu bí mật đi theo họ để nghiên cứu Eve và tìm cơ hội bắt cô ấy.
  • Ở máy chủ Nhật Bản, Dynamo của Add được đổi thành Nasod Drive.
  • Add đuổi theo Wally sau khi tìm thấy dấu vết của Nasods trong Lâu đài của Wally. Rồi cậu giao kèo với hắn bằng cách trao đổi bản thiết kế của Nasod Inspector lấy thông tin của Nhân Nasod. Sau sự kiện ở Elder, Add đuổi kịp Wally trên Thuyền bay chở hàng và cứu hắn sau khi bị Raven làm rơi khỏi thuyền. Add hợp tác với Wally để tìm Nhân Altera, nhưng Add phản bội Wally khi cậu tìm thấy Eve trong Nhân Altera. Add tha mạng cho Wally phá huỷ phương tiện tẩu thoát của hắn trước khi hắn đuổi theo Eve.
  • Vì giúp đỡ VanessaVelder, Add đã thuê một căn nhà nơi mà cậu làm nó thành phòng nghiên cứu Nasod. Add chạm trán với Eve lần đầu tiên trong phòng nghiên cứu Nasod của mình sau sự kiện ở Cửa Nam nhưng dễ dàng đánh bại Eve. Tuy nhiên, Add đã không thể bắt Eve vì có sự bảo vệ Đội Tìm Kiếm El.
  • Add là nhân vật nam đầu tiên có chỉ số tấn công pháp thuật cao hơn vật lý.
  • Theo nhà phát triển, Add được thiết kế để theo cặp cùng chủ đề với Eve, nhân vật được cho là nổi tiếng nhất trong game.
    • Sau đó họ nói, denied this statement, Add chỉ liên quan đến Eve trong cốt truyện nhưng chưa bao giờ được thiết kế để thành cặp như ElswordElesis.
  • Giống với Chung, giọng tiếng Hàn của Add đọc to các kỹ năng Special Actives khi cậu trong chế độ Dynamo Configuration mode, phiên bản thức tỉnh của riêng cậu.
    • Nhưng điều này lại không áp dụng cho các kỹ năng Siêu việt.
  • Add rất bực Elsword vì đã phá huỷ Nhân Altera mà cậu khó khăn lắm mới tìm được.
  • Add thích đồ ngọt, đặc biệt là sô cô la.
  • Add sợ ma, có thể thấy ở lời thoại kết thúc trong Đền thờ dưới lòng đất.
  • Add cỏ vẻ là một người sạch sẽ, cậu ghét quần áo của mình bị bẩn. Cậu cũng không thích bị ướt mồ hôi, cậu phàn nàn và mong mình có thẻ cài hệ thống làm mát trong Tổ rồng và than vãn về quần áo bị bẩn trong Trái tim của Behemoth.
  • Không giống các nhân vật còn lại, vùng chạm (Hitbox) và mô hình 3D của đòn tấn công của Add tách rời với cậu và có thể biến mất nếu bị bắt khi gặp phải khoảng thời gian tạm ngưng của kỹ năng.
  • Năm 2015, Add đã được chọn là nhân vật đầu tiên để ra mắt Nendoroid cho Elsword sau khi nhận được nhiều phiếu nhất trong poll.
    • Nendoroid này không được bán. Chúng được tặng cho người chơi trong một số sự kiện.
  • Dòng lớp nhân vật chính trong Cốt truyện của AddDoom Bringer.


Tên khác

Máy chủ Tên Phiên dịch
Hàn Quốc 애드
에드워드 그레노어
Add
Edward Grenore
Nhật Bản エド Add
Trung Quốc (tiếng Trung giản thể) 艾迪 Add




Characters