Code: Empress/vi: Difference between revisions
m (Text replacement - "{{ADSquare}}" to "") |
|||
(23 intermediate revisions by 4 users not shown) | |||
Line 4: | Line 4: | ||
|name=Eve | |name=Eve | ||
|color={{ColorSel|Character|Eve}} | |color={{ColorSel|Character|Eve}} | ||
|image={{ | |image={{Tabber | ||
|class=[[File: | |2nd Job=[[File:Portrait - Code Empress.png|300px]] | ||
|Transcendence=[[File:Skill Cutin - Code Empress (Trans).png|300px]] | |||
}} | |||
|class=[[File:Mini Icon - Code Empress.png]][[File:Mini Icon - Code Empress (Trans).png]] Code: Empress | |||
|weapon={{tt|Nasod Drones|Moby & Remy}}, {{tt|Hầu cận Nasod|Oberon<br>Ophelia<br>Ferdinand}} | |weapon={{tt|Nasod Drones|Moby & Remy}}, {{tt|Hầu cận Nasod|Oberon<br>Ophelia<br>Ferdinand}} | ||
|age=Không rõ | |age=Không rõ | ||
|race=Nasod (Thế hệ 2) | |race=Nasod (Thế hệ 2) | ||
|tree=< | |tree=<dfn>{{</dfn> | ||
{{Class Tree| | {{Class Tree| | ||
| 2-0=[[ | | 2-0=[[File:Icon - Eve.png|40px|link=Eve/vi]] | ||
| 2-1=[[ | | 2-1=[[File:Icon - Code Architecture.png|40px|link=Code: Architecture/vi]] | ||
| 2-2=[[ | | 2-2=[[File:Icon - Code Empress.png|40px|link=Code: Empress/vi]] | ||
| 2-3=[[ | | 2-3=[[File:Icon - Code Esencia.png|40px|link=Code: Esencia/vi]] | ||
}} | }} | ||
< | <dfn>}}</dfn> | ||
|RD=[[File:Korean Flag.png|20px]] 18 February 2010<br>[[File:European Union Flag.png|20px]] 24 November 2011<br>[[File:American Flag.png|20px]] 14 December 2011<br>[[File:Chinese Flag.png|20px]] 14 March 2012<br>[[File: | |RD=[[File:Korean Flag.png|20px]] 18 February 2010<br>[[File:European Union Flag.png|20px]] 24 November 2011<br>[[File:American Flag.png|20px]] 14 December 2011<br>[[File:Chinese Flag.png|20px]] 14 March 2012<br>[[File:Brazil Flag.png|20px]] 16 October 2013 | ||
|TRD=[[File:Korean Flag.png|20px]] 28 July 2016<br>[[File:Japanese Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File:Chinese_Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File:American Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File: | |TRD=[[File:Korean Flag.png|20px]] 28 July 2016<br>[[File:Japanese Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File:Chinese_Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File:American Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File:Brazil Flag.png|20px]] 28 September 2016<br>[[File:European Union Flag.png|20px]] 14 December 2016 | ||
|stat= | |stat= | ||
{{CharStats | {{CharStats | ||
Line 35: | Line 38: | ||
Hầu cận nam, Oberon và hầu cận nữ, Ophelia, sát cánh cùng cô trên chiến tuyến.<br> | Hầu cận nam, Oberon và hầu cận nữ, Ophelia, sát cánh cùng cô trên chiến tuyến.<br> | ||
{{Specialty| | {{Specialty| | ||
|[[File:CAActive1.png|link=Oberon Guard]]|Oberon Guard|'''Dùng kĩ năng này để chặn sự quấy rối từ kẻ thù. Oberon sẽ chặn đứng mọi đòn tấn công để bảo vẹ Nữ hoàng.''' | |[[File:CAActive1.png|link=Oberon Guard]]|Oberon Guard - Oberon Vệ Sĩ|'''Dùng kĩ năng này để chặn sự quấy rối từ kẻ thù. Oberon sẽ chặn đứng mọi đòn tấn công để bảo vẹ Nữ hoàng.''' | ||
|[[File:CMA1.png|link=Electronic Field]]|Electronic Field|'''Dùng kĩ năng này để triệu hồi Ophelia cùng chiến đấu. Ophelia có thể tấn công đối thủ ở tầm xa.''' | |[[File:CMA1.png|link=Electronic Field]]|Electronic Field - Vùng Điện Trường|'''Dùng kĩ năng này để triệu hồi Ophelia cùng chiến đấu. Ophelia có thể tấn công đối thủ ở tầm xa.''' | ||
|[[File:CMSA1.png|link=Spitfire]]|Spitfire|'''Dùng kĩ năng này để giáng một nguồn sát thương lớn xuống đầu kẻ hù xung quanh.''' | |[[File:CMSA1.png|link=Spitfire]]|Spitfire - Hỏa Pháo|'''Dùng kĩ năng này để giáng một nguồn sát thương lớn xuống đầu kẻ hù xung quanh.''' | ||
|[[File:CASActive3.png|link=Genocide Ripper]]|Genocide Ripper|'''Dùng kĩ năng này để kết liễu kẻ địch. Những đòn chém thần tốc của Oberon sẽ làm đối thủ không kịp trở tay.''' | |[[File:CASActive3.png|link=Genocide Ripper]]|Genocide Ripper - Đồ Tể Tàn Sát|'''Dùng kĩ năng này để kết liễu kẻ địch. Những đòn chém thần tốc của Oberon sẽ làm đối thủ không kịp trở tay.''' | ||
}} | }} | ||
{{Specialty| | {{Specialty| | ||
|[[File:CEmTrans2.png|link=Summon to Mind]]|Summon to Mind|'''Nhận được nhiều lợi ích hơn khi càng nhiều đơn vị được triệu hồi. Có từ 3 đơn vị trở lên sẽ giúp ích bạn rất nhiều''' | |[[File:CEmTrans2.png|link=Summon to Mind]]|Summon to Mind - Lắng Nghe|'''Nhận được nhiều lợi ích hơn khi càng nhiều đơn vị được triệu hồi. Có từ 3 đơn vị trở lên sẽ giúp ích bạn rất nhiều''' | ||
|[[File:CEmTrans1.png|link=Tesla Flare]]|Tesla Flare|'''Khi dùng kĩ năng này, các đơn vị triệu hồi cũng nhận được cùng hiệu ứng nên có càng nhiều đơn vị, sát thương càng cao Kết hợp với Code: Recovery để gọi chúng lại và cùng thi triển lên một đối phương.''' | |[[File:CEmTrans1.png|link=Tesla Flare]]|Tesla Flare - Tesla Chớp Sáng|'''Khi dùng kĩ năng này, các đơn vị triệu hồi cũng nhận được cùng hiệu ứng nên có càng nhiều đơn vị, sát thương càng cao Kết hợp với Code: Recovery để gọi chúng lại và cùng thi triển lên một đối phương.''' | ||
|[[File:CEmTrans3.png|link=Electronic Thunder]]|Electronic Thunder|'''Kĩ năng này có tầm đánh trung bình nhưng sát thương cao. Đối phương không thể mana break khi bị tấn công, trong khi người sử dụng có thể di chuyển thoải mái.''' | |[[File:CEmTrans3.png|link=Electronic Thunder]]|Electronic Thunder - Sấm Sét Điện Từ|'''Kĩ năng này có tầm đánh trung bình nhưng sát thương cao. Đối phương không thể mana break khi bị tấn công, trong khi người sử dụng có thể di chuyển thoải mái.''' | ||
|[[File:CEmTrans5.png|link=Cheat Code: Rule Breaker]]|Cheat Code: Rule Breaker|'''Code: Recovery hữu dụng hơn. Giảm lượng MP tiêu tốn, hồi được máu cho đơn vị triệu hồi và tăng sức mạnh cho chúng.''' | |[[File:CEmTrans5.png|link=Cheat Code: Rule Breaker]]|Cheat Code: Rule Breaker - Phá Luật|'''Code: Recovery hữu dụng hơn. Giảm lượng MP tiêu tốn, hồi được máu cho đơn vị triệu hồi và tăng sức mạnh cho chúng.''' | ||
}} | }} | ||
<br> | <br> | ||
=== Đặc điểm === | === Đặc điểm === | ||
Nữ hoàng Nasod, trị vì những bề tôi xuất chúng. | Nữ hoàng Nasod, trị vì những bề tôi xuất chúng. | ||
Line 68: | Line 71: | ||
| <!-- [Quest 3 Description] --> Những gì còn sót lại ở Lõi là các thứ vũ khí mà Vua Nasod đã nghiên cứu. Eve cẩn thận ngó qua các tệp nhưng rồi cũng gạt chúng qua một bên. | | <!-- [Quest 3 Description] --> Những gì còn sót lại ở Lõi là các thứ vũ khí mà Vua Nasod đã nghiên cứu. Eve cẩn thận ngó qua các tệp nhưng rồi cũng gạt chúng qua một bên. | ||
Vương quốc Nasod cô ấy muốn không phải là một nơi chỉ toàn là vũ khí đạn dược. Cô cần một thứ gì đó... ấm áp hơn... | Vương quốc Nasod cô ấy muốn không phải là một nơi chỉ toàn là vũ khí đạn dược. Cô cần một thứ gì đó... ấm áp hơn... | ||
Trong khi đang mắc kẹt trong quá trình hoàn thiện Nasod mới, cô ấy | Trong khi đang mắc kẹt trong quá trình hoàn thiện Nasod mới, cô ấy nhận được lời hiệu triệu của Feita. Kẻ thù lần này chính là lũ quỷ mà Vua Nasod cảnh báo trước đó... | ||
Hãy đến Feita xem qua tình hình. | Hãy đến Feita xem qua tình hình. | ||
Line 79: | Line 82: | ||
== Cây kĩ năng == | == Cây kĩ năng == | ||
{{:Skill Tree: Code Empress}} | {{:Skill Tree: Code: Empress}} | ||
<br> | <br> | ||
Line 91: | Line 94: | ||
! width="25%" |Sát thương | ! width="25%" |Sát thương | ||
|- | |- | ||
| [[ | | [[File:Combo - Code Empress 1.png]] | ||
| '''Nasod phối hợp''' | | '''Nasod phối hợp''' | ||
Sau khi thực hiện combo {{CDR}}{{CZ}}, triệu hồi Oberon chém nhẹ một nhát, sau đó thay Ophelia ra khi bạn đang ở trạng thái '''Super Armor''', bắn nhẹ 2 phát cho đối phương bay lên trời. | Sau khi thực hiện combo {{CDR}}{{CZ}}, triệu hồi Oberon chém nhẹ một nhát, sau đó thay Ophelia ra khi bạn đang ở trạng thái '''Super Armor''', bắn nhẹ 2 phát cho đối phương bay lên trời. | ||
Line 100: | Line 103: | ||
{{CZ}} 113% Mag. Damage x2 | {{CZ}} 113% Mag. Damage x2 | ||
|- | |- | ||
| [[ | | [[File:Combo - Code Empress 2.png]] | ||
| '''Ophelia không kích''' | | '''Ophelia không kích''' | ||
Sau combo cơ bản {{CDRU}}{{CZ}} hoặc {{CDRU}}{{CZ}}{{CZ}}, triệu hồi Ophelia ở trên trời, bắn xuống một phát rồi thả hàng nóng khiến đối phương phải nhảy lên trời vì đau đớn. | Sau combo cơ bản {{CDRU}}{{CZ}} hoặc {{CDRU}}{{CZ}}{{CZ}}, triệu hồi Ophelia ở trên trời, bắn xuống một phát rồi thả hàng nóng khiến đối phương phải nhảy lên trời vì đau đớn. | ||
Line 109: | Line 112: | ||
{{CX}} 208% Mag. Damage + 167% Mag. Damage | {{CX}} 208% Mag. Damage + 167% Mag. Damage | ||
|- | |- | ||
| [[ | | [[File:Combo - Code Empress 3 (Old).png]] | ||
| '''Ophelia Quăng bom''' | | '''Ophelia Quăng bom''' | ||
Sau khi bắn 2 quả cầu điện {{CX}}{{CX}}, triệu hồi Ophelia ở trên đầu, chọi vài quả bom xuống làm các bạn trẻ bị nổ văng lên trời. | Sau khi bắn 2 quả cầu điện {{CX}}{{CX}}, triệu hồi Ophelia ở trên đầu, chọi vài quả bom xuống làm các bạn trẻ bị nổ văng lên trời. | ||
Line 117: | Line 120: | ||
{{CDX}} 167% Mag. Damage x3 | {{CDX}} 167% Mag. Damage x3 | ||
|- | |- | ||
| [[ | | [[File:Combo - Code Empress 3.png]] | ||
| '''Nasod hợp bích''' | | '''Nasod hợp bích''' | ||
Sau combo {{CZ}}{{CZ}}, Oberon ra mặt chém liên tục khi bạn đang ở trong trạng thái '''Super Armor''', xong Ophelia trên trời bắn xuống 1 phát. | Sau combo {{CZ}}{{CZ}}, Oberon ra mặt chém liên tục khi bạn đang ở trong trạng thái '''Super Armor''', xong Ophelia trên trời bắn xuống 1 phát. | ||
Line 136: | Line 139: | ||
|} | |} | ||
=== Cập nhật === | === Cập nhật === | ||
{| cellpadding="5" border="1" style="border-collapse: collapse; text-align: center" | {| cellpadding="5" border="1" style="border-collapse: collapse; text-align: center" class="colortable-Eve" | ||
|- | |||
! colspan=2 | Date !! rowspan=2 | Changes | ! colspan=2 | Date !! rowspan=2 | Changes | ||
|- | |- | ||
! KR !! NA | ! KR !! NA | ||
|- | |- | ||
Line 182: | Line 185: | ||
=== Tranh vẽ === | === Tranh vẽ === | ||
<gallery widths=150px heights=150px> | <gallery widths=150px heights=150px> | ||
File: | File:Portrait - Code Empress.png|Chân dung '''Code: Empress''', minh họa bởi RESS. | ||
File: | File:Skill Cutin - Code Empress.png|Skill Cut-in toàn thân, minh họa bởi RESS/흑주돈. | ||
File: | File:Artwork - Ophelia.png| Trợ thủ Nasod thứ hai của '''Code: Empress''', '''Ophelia'''. | ||
File:05NEWCEmpFull.png|Item Mall Custom Skill Cut-in toàn thân. | File:05NEWCEmpFull.png|Item Mall Custom Skill Cut-in toàn thân. | ||
File:CM SD.png|Chân dung '''Code: Empress''' ver.chibi. | File:CM SD.png|Chân dung '''Code: Empress''' ver.chibi. | ||
Line 195: | Line 198: | ||
=== Miscellaneous === | === Miscellaneous === | ||
<gallery widths=150px heights=150px> | <gallery widths=150px heights=150px> | ||
File: | File:Promotional Model - Code Empress.png|Idle pose và Promo avatar. | ||
File:Code_Empress_Avatar.PNG|Idle pose và Promo avatar. (Cũ) | File:Code_Empress_Avatar.PNG|Idle pose và Promo avatar. (Cũ) | ||
File: | File:Ready Animation - Code Empress.gif|Hoạt ảnh sẵn sàng. | ||
File:CEp_CashShop_Cutin_animated.gif|Item Mall Custom Skill Cut-in động. | File:CEp_CashShop_Cutin_animated.gif|Item Mall Custom Skill Cut-in động. | ||
File:CEmNewModel.png|So sánh model mới và cũ sau patch 08/20/2015 (KR) | File:CEmNewModel.png|So sánh model mới và cũ sau patch 08/20/2015 (KR) |
Revision as of 19:18, 28 January 2024
Ophelia
Ferdinand
“ | Ophelia, Oberon. Giải quyết tất cả đi nào!
|
” |
Code: Empress
[Nữ Hoàng Nasod chế tạo thành công Nasod nữ tên 'Ophelia' và mỡ khóa mã Empress.]
Hầu cận nam, Oberon và hầu cận nữ, Ophelia, sát cánh cùng cô trên chiến tuyến.
[Cheat Code: Rule Breaker - Phá Luật]
Code: Recovery hữu dụng hơn. Giảm lượng MP tiêu tốn, hồi được máu cho đơn vị triệu hồi và tăng sức mạnh cho chúng. |
Đặc điểm
Nữ hoàng Nasod, trị vì những bề tôi xuất chúng.
Với các El Shard thu thập được trên cuộc hành trình, Eve đã thành công tạo một asod mới mang tên Ophelia.
Cũng giống như Oberon, Ophelia có đôi khi lập dị một chút, nhưng lòng trung thành của cô ấy là tuyệt đối.
Cột mốc này đánh dấu sự phát triển của Eve với Code: Empress, một Nữ Hoàng Nasod thực thụ.
Thăng cấp lần 2
Hoàn thành nhiệm vụ thăng cấp được giao hoặc mua vật phẩm Item Mall: Code: Empress's Tiara để thăng cấp thành Code: Empress.
Bạn có thể Siêu việt hóa tại Lv 70.
Cây kĩ năng
Skills | Passives | ||||
---|---|---|---|---|---|
Level 35 | |||||
Level 40 | |||||
Level 45 | |||||
Level 50 | |||||
Level 55 | |||||
Level 60 | |||||
Level 65 | |||||
Transcendence | |||||
Level 70 | |||||
Level 80 | |||||
Level 90 | |||||
Level 95 |
- 2nd Job Skill Traits unlocked at Level 70.
- 2nd Job Final Enhanced Skill unlocked upon Transcending.
- Transcendence Skill Traits unlocked at Level 99.
- Transcendence Final Enhanced Skill unlocked upon advancing to 3rd job class.
Combo mới
: Summon unit damage is calculated before Queen's Authority.
: All damage values for new and preexisting commands receive a 1.1x multiplier during 2nd job.
Cập nhật
Date | Changes | |
---|---|---|
KR | NA | |
11/07/2013 | 02/12/2014 | |
08/20/2015 | 01/27/2016 | |
11/03/2016 | 11/23/2016 | |
06/20/2019 | 07/17/2019 |
Kỹ năng
Hyper Active
Special Active
Active
Passive
Transcendence
Thăng cấp Siêu việt
Completing the following advancement quest or using the Item Mall item: Book of Transcendence: God's Will will advance to your Transcendent 2nd job.
Kỹ năng
Special Active
Active
Passive
Video
- KR trailer (ra mắt cùng Code: Nemesis) bởi 'KOG'
- NA trailer (ra mắt cùng Code: Nemesis) bởiy 'Kill3rCombo'
- PvP Gameplay của God 'Tiffany'
Bộ sưu tập
- BST đầy đủ: Eve/Gallery
Tranh vẽ
-
Chân dung Code: Empress, minh họa bởi RESS.
-
Skill Cut-in toàn thân, minh họa bởi RESS/흑주돈.
-
Trợ thủ Nasod thứ hai của Code: Empress, Ophelia.
-
Item Mall Custom Skill Cut-in toàn thân.
-
Chân dung Code: Empress ver.chibi.
-
Tranh vẽ Code Empress quảng cáo cho Pizza Hut.
-
Code: Empress Transcendence Skill Cut-in, minh họa bởi 초코마카롱.
-
Code: Empress Transcendence Awakening Cut-in. (Hiên tại)
-
Code: Empress Transcendence Awakening Cut-in. (Cũ)
Miscellaneous
-
Idle pose và Promo avatar.
-
Idle pose và Promo avatar. (Cũ)
-
Hoạt ảnh sẵn sàng.
-
Item Mall Custom Skill Cut-in động.
-
So sánh model mới và cũ sau patch 08/20/2015 (KR)
Trivia
- Có một sự thú vị ở Eve là trong một vài hoạt cảnh khi thua trận, cô bóp cổ Ophelia hay chửi bới Oberon một cách siêu dễ thương.
- Khi Eve đang thăng cấp thành Code: Empress, cô đã tìm ra mình còn một trợ thủ Nasod khác là Ophelia. Sau đó, với sự trợ giúp của Praus, cô mới phát triển vũ khí cho Ophelia.
- Huy hiệu của gia tộc Haan (gia đình Ara) có vẻ giống với 2 họa tiết gắn ở váy của Code: Empress.
- Bề tôi của Eve được đặt tên theo các nhân vật trong những vở kịch của Shakespeare:
- Oberon trong vở Giấc mộng đêm hè
- Ophelia trong vở Hamlet
- Ferdinand đến từ vở Giông tố
Tên khách